Trang Chủ Bài tập SGK lớp 10 Bài tập Lịch Sử 10

Bài 13. Việt Nam thời nguyên thủy – Lịch sử 10: Những biểu hiện của “cách mạng đá mới” ở nước ta là gì ?

Bài 13 Lịch sử lớp 10: Việt Nam thời nguyên thủy. Giải câu 1, câu 2, câu 3, câu 4, bài tập lí thuyết trang 73 Lịch sử 10. Câu 2. Em có nhận xét gì về thời gian ra đời thuật luyện kim ở các bộ lạc sống trên đất nước ta ?.

Em hãy nhận xét về địa bàn sinh sống của Người tối cổ ở Việt Nam

Địa điểm: Các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai)

Thời gian: cách đây 30-40 vạn năm

Nhận xét: trên khắp đất nước ta, tập trung chủ yếu ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ


Hãy cho biết những điểm tiến bộ trong hoạt động kinh tế của cư dân Hoà Bình – Bắc Sơn.

Cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn đã sống định cư lâu dài trong các hang động, mái đá gần nguồn nước, hợp thành các thị tộc, bộ lạc, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính. Ngoài ra, họ còn biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả… Một nền nông nghiệp sơ khai đã bắt đầu từ thời văn hoá Hoà Bình.

Người Hoà Bình đã biết ghè đẽo nhiều hơn lên cả một bên mặt rìu đá, bước đầu biết mài lưỡi rìu và làm một số công cụ bằng xương, tre, gỗ. Người Bắc Sơn biết mài rộng lên trên lưỡi rìu đá và bắt đầu biết làm đồ gốm.

Cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn cũng được nâng cao hơn.

Cách ngày nay khoảng 5000 — 6000 năm, con người đã biết sử dụng kĩ thuật cưa, khoan đá, phát triển kĩ thuật làm đồ gốm bằng bàn xoay. Công cụ lao động được cải tiến, làm tăng năng suất lao động. Phần lớn các thị tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá. Cùng với sự gia tăng dân số, việc trao đổi sản phẩm được đẩy mạnh giữa các bộ lạc. Đời sống vật chất được ổn định và cải thiện hơn, đời sống tinh thần được nâng cao. Các nhà khảo cổ học thường coi đó là “cuộc cách mạng đá mới” ở nước ta. Địa bàn cư trú của các thị tộc, bộ lạc bấy giờ đã mở rộng ra nhiều địa phương trong cả nước.


Những biểu hiện của “cách mạng đá mới” ở nước ta là gì ?

Advertisements (Quảng cáo)

Cách ngày nay khoảng 5000 — 6000 năm, con người đã biết sử dụng kĩ thuật cưa, khoan đá, phát triển kĩ thuật làm đồ gốm bằng bàn xoay. Công cụ lao động được cải tiến, làm tăng năng suất lao động. Phần lớn các thị tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá. Cùng với sự gia tăng dân số, việc trao đổi sản phẩm được đẩy mạnh giữa các bộ lạc. Đời sống vật chất được ổn định và cải thiện hơn, đời sống tinh thần được nâng cao. Các nhà khảo cổ học thường coi đó là “cuộc cách mạng đá mới” ở nước ta. Địa bàn cư trú của các thị tộc, bộ lạc bấy giờ đã mở rộng ra nhiều địa phương trong cả nước.


Những điểm mới trong cuộc sống của cư dân Phùng Nguyên là gì ? So sánh với cư dân Hoà Bình – Bắc Sơn.

Cư dân văn hoá Phùng Nguyên là những người mở đầu thời đại đồng thau Việt Nam.

Các bộ lạc Phùng Nguyên làm nông nghiệp trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ. Công cụ lao động chủ yếu vẫn bằng đá. Họ làm gốm bằng bàn xoay, sử dụng các nguyên liệu tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải và chăn nuôi gia súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà. Trong các di chỉ thời Phùng Nguyên, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy nhiều cụ đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng.

Cùng thời với các bộ lạc Phùng Nguyên, các bộ lạc sống ở vùng châu thổ sông Mã (Thanh Hoá), ở vùng lưu vực sông Cả (Nghệ An) cũng đã tiến đến thời đại sơ kì đồng thau với nền nông nghiệp dùng cuốc đá phát triển. Nghề nông, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh tế. Các nghề thủ công làm đá, gốm đạt trình độ tương đương với cư dân Phùng Nguyên. Trong các di tích, bên cạnh các hiện vật bằng đá, gốm còn có hiện vật bằng đồng.

Cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn đã sống định cư lâu dài trong các hang động, mái đá gần nguồn nước, hợp thành các thị tộc, bộ lạc, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính. Ngoài ra, họ còn biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả… Một nền nông nghiệp sơ khai đã bắt đầu từ thời văn hoá Hoà Bình.

Người Hoà Bình đã biết ghè đẽo nhiều hơn lên cả một bên mặt rìu đá, bước đầu biết mài lưỡi rìu và làm một số công cụ bằng xương, tre, gỗ. Người Bắc Sơn biết mài rộng lên trên lưỡi rìu đá và bắt đầu biết làm đồ gốm.

Advertisements (Quảng cáo)

Cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn cũng được nâng cao hơn.


Trình bày những giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thuỷ ở Việt Nam

Những giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thuỷ ở Việt Nam :

–   Cách ngày nay 30 – 40 vạn năm, Người tối cổ đã sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

–   Thời kì hình thành và phát triển : tham khảo mục 2 trong phần kiến thức cơ bản và hướng dẫn cách học.

–   Thời kì tan rã : cách ngày, nay khoảng 3000 – 4000 năm, các bộ lạc bắt đầu bước vào thời đại kim khí. Việc chế tạo công cụ lao động bằng kim loại đã dẫn đến năng suất lao động tăng, dẫn đến sự phân công lao động và tác động đến sự phân hoá của xã hội nguyên thuỷ và tạo tiền đề dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở nước ta.


Em có nhận xét gì về thời gian ra đời thuật luyện kim ở các bộ lạc sống trên đất nước ta ?

–   Các bộ lạc ở Việt Nam biết đến thuật luyện kim tương đối sớm từ cách đây khoảng 3000 – 4000 năm. Trong các bộ lạc thì cư dân Phùng Nguyên biết đến thuật luyện kim sớm nhất, cư dân Sa Huỳnh và Đồng Nai biết đến muộn hơn.

–    Với sự ra đời của thuật luyện kim đã đưa các bộ lạc bước vào thời đại kim khí.


Sự ra đời của thuật luyện kim có ý nghĩa gì đối với các bộ lạc sống trên đất nước ta cách đây khoảng 3000 – 4000 năm ?

Sự ra đời của thuật luyện kim có ý nghĩa đối với các bộ lạc sống trên đất nước ta cách đây khoảng 3000 – 4000 năm :

–  Mặc dù công cụ lao động bằng đồng còn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong số các công cụ lao động song đã tạo tiền đề cho bước phát triển mạnh mẽ về vật chất và tinh thần của con người lúc bấy giờ.

–  Thuật luyện kim ra đời đã dẫn đến một cuộc cách mạng về công cụ lao động, làm cho năng suất lao động cao hơn, tạo điều kiện cho con người khai phá đất đai, mở rộng địa bàn cư trú, phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước và các nghề thủ công.

–  Kim loại ra đời đã dẫn đến những thay đổi quan trọng trong xã hội như sự thay đổi vai trò trong gia đình giữa đàn ông và phụ nữ, làm cho sự phân hoá xã hội sâu sắc hơn và đây là yếu tố dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở nước ta để chuẩn bị đưa con người sang một thời đại mới.


Lập bảng thống kê những điểm chính về cuộc sống của các bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai theo các nội dung : địa bàn cư trú, công cụ lao động, hoạt động kinh tế.

Advertisements (Quảng cáo)