Bài 22.6. Tại sao bảng chia độ của nhiệt kế y tế lại không có nhiệt độ dưới 34°C và trên 42°C?
Vì nhiệt độ cơ thế người chỉ vào khoảng từ 36°C đến 42°C.
Bài 22.7. Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng. Phải dùng loại nhiệt kế nào để đo nhiệt độ của:
a) Bàn là. b) Cơ thể người.
c) Nước sôi. d) Không khí trong phòng.
Loại nhiệt kế |
Thang nhiệt độ |
Thủy ngân Rượu Kim loại Ytế |
Từ -10°C đến 110°C Từ -30°C đến 60°C Từ 0°C đến 400°C Từ 34°C đến 42°C |
a) Bàn là ⟹ Nhiệt kế kim loại;
b) Cơ thể người ⟹ Nhiệt kế y tế;
c) Nước sôi ⟹ Nhiệt kế thủy ngân;
d) Không khí trong phòng ⟹ Nhiệt kế rượu.
Advertisements (Quảng cáo)
Bài 22.8. Chọn câu sai
Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo
A. nhiệt độ của lò luyện kim đang hoạt động.
B. nhiệt độ của nước đá đang tan.
C. nhiệt độ khí quyển.
D. nhiệt độ cơ thể người.
Advertisements (Quảng cáo)
Chọn A
Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo từ -10°C đến 110°C nên không thể đo nhiệt độ của lò luyện kim đang hoạt động hàng ngàn độ được.
Bài 22.9. Hình vẽ nào trong hình 22.1 phù hợp với trường hợp nhiệt kế 1 được đặt vào một cốc đựng nước nóng còn nhiệt kế 2 được đặt vào một cốc đựng nước lạnh.
Chọn D
Hình vẽ D trong hình 22.1 phù hợp với trường hợp nhiệt kế 1 được đặt vào một cốc đựng nước nóng còn nhiệt kế 2 được đặt vào một cốc đựng nước lạnh vì độ chỉ trong nước nóng (1) cao hơn.
Bài 22.10. Lí do nào sau đây là một trong những lí do chính khiến người ta chỉ chế tạo nhiệt kế rượu mà không chế tạo nhiệt kế nước?
A. Vì nước dãn nở vì nhiệt kém rượu.
B. Vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ trên 100°C
C. Vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ trên 0°c.
D. Vì nước dãn nở vì nhiệt một cách đặc biệt, không đều.
Chọn D
Lí do chính khiến người ta chỉ chế tạo nhiệt kế rượu mà không chế tạo nhiệt kế nước là vì nước dãn nở vì nhiệt một cách đặc biệt, không đều.