Grammar (Ngữ pháp)
1. Match the beginning to the correct endings.
(Nối đoạn mở đầu với phần phần còn lại. )
1.f 2.d 3. e 4. h 5. g 6. a 7. c 8.b
Tạm dịch:
1. Nó không đơn giản như khi nhìn.
2. Ngôi nhà chọc trời đó là tòa nhà cao nhất thế giới.
3. Kỳ thi khó hơn tôi tưởng.
4. Cuộc sống trong quá khứ ít thoải mái hơn bây giờ.
5. Thành phố Mexico lớn hơn Rome rất nhiều.
6. Những đứa trẻ đang lớn lên nhanh hơn bao giờ hết.
7. Không có gì tồi tệ hơn là bị mắc kẹt trong làn tắc nghẽn giao thông.
8. Những tấm thẻ thú vị này sẽ khuyến khích trẻ em đánh vần tốt hơn.
2. Complete the text with the most suitable form of the adjectives in brackets. Add the where necessary.
(Hoàn thành đoạn văn với dạng thích hợp của các tình từ trong ngoặc. Thêm the nếu cần. )
1. the largest
2. smaller
3. the most popular
4. the most popular
5. wider
6. the dirtiest
7. cleaner
8. the best
9. the most exciting
Tạm dịch:
London là một trong những thành phố lớn nhất thế giới. Dân số của nó ít hơn so với Tokyo hoặc Thượng Hải, nhưng đến nay nó là điểm đến du lịch phổ biến nhất. London có lẽ nổi tiếng với các viện bảo tàng, phòng trưng bày, cung điện và các điểm tham quan khác, nhưng nó cũng bao gồm nhiều phạm vi rộng lớn hơn các dân tộc, nền văn hoá và tôn giáo hơn nhiều nơi khác. Mọi người thường nói rằng nó là thành phố bẩn nhất, nhưng bây giờ nó sạch hơn nhiều. Đáng ngạc nhiên với nhiều người, bây giờ nó có nhiều nhà hàng tốt nhất ở châu Âu. Đối với một số người, điều này làm cho London trở thành phố thú vị nhất ở Châu Âu.
3. Look at the conversation in GETTING STARTED again. Find and underline the phrasal verbs.
(Nhìn vào đoạn hội thoại trong phần Getting Started. Tìm và gạch chân các cụm động từ. )
to get over
Advertisements (Quảng cáo)
to show someone around
to grow up
to be set up
4. Underline the corect particle to complete each phrasal verb.
(Gạch chân giới từ thích hợp cho mỗi cụm động từ. )
1. set up
2. gets on with
3. take your hats off
4. grown up
5. shown around
6. pull down
Tạm dịch:
1. Thành phố vừa mới thành lập một thư viện ở Tây Suburb.
2. Tôi không nghĩ Fred vui vẻ trở lại với Daniel. Họ luôn luôn tranh cãi.
3. Bạn nên bỏ mũ trong rạp chiếu phim.
Advertisements (Quảng cáo)
4. Những đứa trẻ của họ đã lớn lên và rời quê hương đến thành phố làm việc.
5. Chúng tôi được đưa đi một vòng quanh thị trấn bởi một sinh viên tình nguyện.
6. Hội đồng thị trấn quyết định phá bỏ những tòa nhà, vì nó không an toàn.
5. Underline the phrasal verbs in the sentences and match them to their meaning from the box
(Gạch chân những cụm động từ trong câu và nối chúng với nghĩa trong bảng. )
1. You don’t need the light on in here. Turn it off please.
2. They offered him a place at the company but turned it down.
3. The doctor wanted to go over the test results with her patient.
4. Once you’ve finished cleaning, you can go on with your work.
5. When you come inside, you should take off your coat and hat.
6. The local meeting is on Oct. 15th. Put it down in your diary.
Tạm dịch:
1. Bạn không cần bật đèn ở đây. Tắt nó đi.
2. Họ sẵn sàng cho anh ấy một vị trí ở công ty nhưng anh ấy đã từ chối.
3. Bác sĩ muốn xem xét kỹ lưỡng kết quả kiểm tra với bệnh nhân của mình.
4. Một khi bạn đã hoàn tất dọn dẹp, bạn có thể tiếp tục công việc của bạn.
5. Khi bạn vào trong, bạn nên cởi áo khoác và mũ của bạn.
6. Cuộc họp địa phương diễn ra vào ngày 15 tháng 10. Ghi nó vào trong nhật ký của bạn.
6. Read the text and find eight phrasal verbs. Match each of them with a definition the box.
(Đọc đoạn văn và tìm 8 cụm động từ. Nối mỗi cụm động từ với nghĩa thích hợp trong bảng. )
Tạm dịch:
– ăn mặc đẹp
– đến nơi
– khám phá ra
– tiếp tục
– tiến bộ
– cân nhắc
– xin việc
– động viên ai đó
Buổi tối đầu tiên của cô ấy làm việc tại quán bar, Sarah mặc váy. Cô ấy mặc một chiếc váy đen và áo choàng trắng, vì cô ấy trông lanh lợi hơn. Tuy nhiên, khi cô ấy quay lại, cô ấy phát hiện ra rằng người quản lý đã không trung thực với cô ấy về công việc. Cô vừa phải phục vụ khách và cũng vừa phải làm việc trong nhà bếp. Tuy nhiên, cô ấy đã quyết định đi làm việc tại quầy bar trong thời gian này. Cuối cùng, cô ấy đã làm tốt công việc. Ba tháng sau, cô đã nhìn thấy một quảng cáo trên báo tuyển một trợ lý bán hàng tại một cửa hàng bách hóa. Cô suy nghĩ nó cẩn thận và quyết định nộp đơn. “Nhưng tôi sẽ không nói cho ai cho đến khi tôi có được công việc mới!” Cô nghĩ. Viễn cảnh làm một điều gì đó khác thường khiến cô vui lên.