Câu hỏi mở đầu
Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam được thể hiện như thế nào trong thời Bắc thuộc?
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Từ xưa đến nay mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi và điều đó được thể hiện trong thời kì Bắc thuộc. Dù bị thực dân phương Bắc xâm lược trong hơn một nghìn năm nhưng tinh thần yêu nước, truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của ta trở lên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các cuộc khởi nghĩa diễn ra liên tục từ khởi nghĩa năm 40 của Hai Bà Trưng đến Bà Triệu,… cuối cùng được kết thúc bằng chiến thắng lịch sử trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền đã cho thấy ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất của dân tộc ta trong thời kì Bắc thuộc.
1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
– Nguyên nhân:
+ Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán
+ Thi sách là chồng của Trưng Trắc bị quân Hán giết hại
– Kết qủa: Khởi nghĩa giành được thắng lợi, độc lập, dân tộc được khôi phục.
– Ý nghĩa:
+ Mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ lâu dài, bền bỉ của người Việt.
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết, quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
2. Khởi nghĩa Bà Triệu
Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu:
– Nguyên nhân: Nhà Ngô cai trị nước ta, áp đặt nhiều thứ thuế, bắt thợ thủ công giỏi của nước ta đưa về Trung Quốc => Mâu thuẫn người Việt với chính quyền xảy ra ngày càng gay gắt dẫn đến các cuộc đấu tranh tự chủ diễn ra trong đó có cuộc khởi nghĩa do Bà Triệu lãnh đạo.
– Kết quả: Trước sự đàn áp của 8000 quân nhà Ngô, Bà Triệu và nghĩa quân buộc phải di chuyển về vùng Phú Điền, ít lâu sau Bà Triệu hi sinh trên đỉnh núi Tùng, cuộc khởi nghĩa thất bại.
– Ý nghĩa: Dù thất bại nhưng cuộc khởi nghĩa đã tô đậm truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc nói chung và của phụ nữ Việt Nam nói riêng.
Advertisements (Quảng cáo)
3. Khởi nghĩa Lý Bí và nhà nước Vạn Xuân
Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lý Bí?
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lý Bí:
Nguyên nhân:
– Nhà Lương siết chặt ách cai trị, người Việt càng thêm khốn khổ
– Nhà Lương quy định chỉ những người thuộc dòng họ vua và một số họ lớn mới được giữ chức vụ quan trọng
=> Mâu thuẫn xảy ra gay gắt -> Mùa xuân 542, Lý Bid lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa
Kết quả: Chỉ trong 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được thành Long Biên (Bắc Ninh). Năm 544, nước Vạn Xuân được thành lập.
Ý nghĩa:
– Cuộc khởi nghĩa đã trở thành biểu tượng cho tinh thần đấu tranh anh dũng vì mục tiêu hàng đầu là độc lập, tự chủ của người Việt.
– Để lại những bài học quý báu về tinh thần kháng chiến kiên trì, cách đánh du kích cho lịch sử dân tộc Việt Nam.
4. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng
Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng.
Advertisements (Quảng cáo)
Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng:
Nguyên nhân: Nhà Đường cai trị hà khắc, áp đặt thuế khóa, lao dịch nặng nề => Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng
Kết quả: Cả hai cuộc khởi nghĩa đều bị đàn áp, thất bại.
Ý nghĩa: Các cuộc khởi nghĩa là sự tiếp nối truyền thống đấu tranh kiên cường cho người Việt. Đồng thời, cổ vũ trực tiếp cho tình thần đấu tranh giành độc lập của người Việt.
Luyện tập và vận dụng – Giải bài 1, 2, 3 trang 80, 81 SGK Lịch sử lớp 6 Cánh diều
Câu 1: Dựa vào sơ đồ và các thông tin gợi ý dưới đây, hãy sắp xếp thời gian bùng nổ, kết quả cho đúng với tên của các cuộc khởi nghĩa đã được tìm hiểu trong bài học
1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40 – 43): Đánh đổ chính quyền đô hộ của nhà Hán, xưng vương, lập chính quyền tự chủ.
2. Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248): Đánh đuổi chính quyền đô hộ của nhà Ngô, làm cho “toàn thể Giao Châu chấn động”.
3. Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542 – 602): Đánh đổ chính quyền đô hộ của nhà Lương, dựng nước Vạn Xuân.
4. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 713 – 722): Đánh đuổi chính quyền đô hộ của nhà Đường, xây thành Vạn An, xưng đế
5. Khởi nghĩa Phùng Hưng (khoảng năm 776 – 791): Đánh đuổi chính quyền đô hộ của nhà Đường, xưng vương.
Câu 2: Trong các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của người Việt từ đầu Công nguyên đến trước thế kỉ X, em hãy trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của một cuộc khởi nghĩa mà em thấy ấn tượng nhất.
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
Nguyên nhân:
- Do chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của nhà Hán
- Thi sách là chồng của Trưng Trắc bị quân Hán giết hại
Diễn biến:
- Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Tây)
- Nghĩa quân làm chủ Mê Linh rồi tiến xuống Cổ Loa và Luy Lân
- Tô Định phải bỏ trốn về Trung Quốc.
Kết qủa: Khởi nghĩa giành được thắng lợi, độc lập, dân tộc được khôi phục.
Ý nghĩa:
- Mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập, tự chủ lâu dài, bền bỉ của người Việt.
- Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết, quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
Câu 3: Trong vai hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu một số điểm di tích lịch sử liên quan đến các nhân vật lịch sử thời Bắc thuộc như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng…
Giới thiệu đền Hai Bà Trưng
Nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 25km về phía Tây Bắc, đền Hai Bà Trưng (thuộc thôn Hạ Lôi, xã Mê Linh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội) là di tích lịch sử lớn nhất và lâu đời nhất, thờ hai vị nữ anh hùng đầu tiên của dân tộc: Trưng Trắc và Trưng Nhị – những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đánh đổ ách thống trị của nhà Đông Hán vào năm 40 – 43 (sau Công nguyên), giành lại nền độc lập, tự chủ dân tộc.
Đền ngự trên một khu đất cao, rộng, thoáng giữa cánh đồng, nhìn ra đê sông Hồng. Tam môn nội, trên cửa chính có bức hoành phi mang dòng chữ “Ly chiếu tứ phương” (ví Hai Bà như ánh sáng chiếu tỏa bốn phương). Theo thuyết phong thủy, khu đất này có hình dáng giống như hình của một con voi trắng đang uống nước (Bạch tượng uyển hồ). Ban đầu ngôi đền được xây dựng bằng tre, lá. Đến triều Đinh (968-980), đền được xây lại bằng gạch. Đền đã trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo. Năm 1881-1889, đền được trùng tu lớn và đổi hướng lại ban đầu như hướng ngày nay.
Đền được xây dựng theo kiểu “Nội công ngoại quốc”, hình chữ “tam”, gồm: Tiền tế, Trung tế, Hậu cung, xung quanh là tường gạch; hai bên là Tả mạc và Hữu mạc bao lấy khu sân rộng. Hai cây muỗm bên hồ Bán Nguyệt cùng các cây cổ thụ khác trong khu nội vi đều tỏa bóng mát rượi càng làm tôn thêm cho đền vẻ cổ kính, uy linh. Từ đền nhìn ra hướng Tây qua lạch vòi voi là môn nội, cột đá thề, tam môn ngoại và đường Kéo Quân dấu tích một thời, hướng Nam có hồ Mắt Voi, hướng bắc có hồ Tắm Voi. Trông lên tựa Thượng Điện, một không gian tĩnh lặng, thâm nghiêm. Những cột lim tròn, các dầu hồi bít đốc, các đầu đao mái cong cổ truyền và phần kiến trúc gỗ trong đền hợp nhất thành một thể thống nhất đầy sức sáng tạo mang tính ẩn dụ cao. Đặt trước Trung tế là đôi rồng đá với nghệ thuật điêu khắc thời Lê, rất ít nơi có. Sự kết hợp đăng đối của ngôi đền khiến cho người viếng thăm, chiêm bái cảm nhận được sự tôn nghiêm, thành kính.
Trong đền còn lưu giữ được nhiều cổ vật quý: Hai cỗ kiệu Bát Cống, Long Đình từ thế kỉ XVII, gươm trường, bát bửu, cửa võng, nhang án, chuông đồng (đúc năm 1803), bia đá (khắc năm 1889), trùng tu cải chính hướng đền. Đặc biệt, trong Tiền tế và Hậu cung còn có một số hoàng phi, câu đối mang ý nghĩa tự hào dân tộc. Đó là hai bức hoành: Nam Quốc Sơn Hà và Hoàng đế từ. Đôi câu đối có niên đại xưa nhất của Vĩnh Tường – Tri phủ Nguyễn Thái – cung tiến năm 1881 có nội dung: “Bất thế anh hùng vương tỷ muội; Nhưng tiền cơ chỉ tuế xuân thu”; tạm dịch “Vua chị, vua em, hào kiệt thế gian khó sánh; Còn nền, còn móng, xuân thu hương lưu dài lâu”.
Vào những năm 1943-1945, đồng chí Trường Chinh – Tổng Bí thư của Đảng đã lấy đền thờ Hai Bà Trưng làm một trong những nơi hội họp bí mật để chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội ngày 19/8/1945.
Hiện nay, Đền còn lưu giữ 23 đạo sắc phong của các triều đại phong kiến Việt Nam, sắc phong sớm nhất là từ đời Vua Lê Hiển Tông năm Cảnh Hưng 44 (ngày 26/7/1783) cho đến sắc phong triệu đại Nguyễn năm Khải Định 9 (25/7/1924), bao gồm sắc phong tôn hiệu cho Hai Bà và các sắc chỉ cho dân làng Hạ Lôi cùng các vùng lân cận phải chăm sóc, giữ gìn đền thờ Hai Bà Trưng.
Ngày 7/10/1980, Khu thành cổ Mê Linh và đền thờ Hai Bà Trưng ở làng Hạ Lôi, xã Mê Linh đã được Bộ Văn hóa và Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) công nhận là di tích lịch sử – văn hóa cấp Quốc gia.