Trang Chủ Bài tập SGK lớp 11 Soạn văn lớp 11

Soạn văn Nghĩa của câu (tiếp theo) Văn 11: Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các câu sau

Soạn văn Nghĩa của câu (tiếp theo) Văn 11: Câu 3: Cần điền tình thái từ hình như vào vị trí còn trống trong câu văn: “Chí Phèo… đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn dáng sợ hơn đói rét và ốm đau” (Nam Cao — Chí Phèo). Tình thái từ này thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn….

Câu 1. Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các câu sau:

a) Ngoài này nắng đỏ cành cam

Chắc trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa.

(Tố Hữu – Tiếng hát sang xuân)

– Nghĩa sự việc: hiện tượng thời tiết (nắng) ở hai miền Nam/ Bắc có sắc thái khác nhau.

– Nghĩa tình thái: phỏng đoán với thái độ tin cậy cao.

b) Tấm ảnh chụp hai mẹ con kia rõ ràng là mợ Du và thằng Dũng.

(Nguyên Hồng – Mợ Du)

– Nghĩa sự việc: ảnh của mợ Du và thằng Dũng.

– Nghĩa tình thái: khẳng định sự việc ở mức độ cao.

c) Thật là một cái gông xứng dáng với tội án sáu người tử tù.

(Nguyễn Tuân – Chữ người tử tù)

– Nghĩa sự việc: Cái gông (to nặng) tương xứng với tội án tử tù.

Advertisements (Quảng cáo)

– Nghĩa tình thái: khẳng định một cách mỉa mai.

d) Xưa nay hắn chỉ sống bằng giật cướp và doạ nạt. Nếu không còn sức mà giật cướp, doạ nạt nữa thì sao? Đã đành, hắn chỉ mạnh vì liều.

(Nam Cao – Chí Phèo)

– Nghĩa sự việc của câu thứ nhất nói về cái nghề của Chí Phèo (cướp giật và doạ nạt). Tình thái nhấn mạnh bằng từ chỉ.

– Ở câu 3: đã đành là từ tình thái, hàm ý công nhận một sự thực rằng hắn mạnh vì liều (nghĩa sự việc), nhưng cái mạnh vì liều ấy cũng không thể giúp hắn sống khi không còn sức cướp giật, doạ nạt nữa.

Câu 2.  Chỉ ra các từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái trong các câu:

a) Nói của đáng tội, thằng bé hay ăn chóng lớn lắm.

b) Cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù có thể còn gay go, quyết liệt hơn nữa.

Advertisements (Quảng cáo)

c) Nó mua chiếc áo này những hai trăm ngàn đồng đấy.

d) Anh đã hẹn đến dự sinh nhật kia mà!

a)  Cụm từ tình thái: nói của dáng tội (thừa nhận việc khen này là không nên làm với đứa bé).

b) Từ tình thái: có thể (nêu khả năng).

c) Từ tình thái: những (đánh giá mức độ giá cả của chiếc áo là cao).

d) Từ tình thái: kia mà (nhắc nhở để trách móc).

Câu 3. Chọn từ ngữ tình thái với mỗi câu để câu có nghĩa tình thái phù hợp với nghĩa sự việc:

a) Cần điền tình thái từ hình như vào vị trí còn trống trong câu văn: “Chí Phèo… đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn dáng sợ hơn đói rét và ốm đau” (Nam Cao — Chí Phèo). Tình thái từ này thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn.

b) Cần điền tình thái từ dễ (thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chắn vào chỗ trống trong câu: “Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm… họ không phải đi gọi đâu” (Thạch Lam – Hai đứa trẻ).

c) Cần điền tình thái từ tận (đánh giá khoảng cách là xa) vào chỗ trống trong câu: “Bóng bác mênh mông ngả xuống đất một vùng và kéo dài đến… hàng rào hai bên ngỗ” (Thạch Lam – Hai đứa trẻ).

4. Đặt câu với mỗi từ ngữ tình thái: chưa biết chừng, là cùng, ít ra, nghe nói, chả lẽ, hoá ra, sự thật là, cơ mà, đặc biệt là, đấy là.

– chưa biết chừng: Chưa biết chừng chính cái Đào mới là đứa ăn trộm đồ của mày đấy!

– là cùng: Mày ăn nhiều đến thế là cùng!

– ít ra: Ít ra đến cuối cùng bạn ý cũng nói lời xin lỗi với mày rồi.

– Nghe nói: Tớ nghe nói là cậu sắp đi du học à?

– Chả lẽ: Mới ba năm không gặp, chả lẽ cậu đã quên tờ rồi sao?

– Sự thật là: Sự thật là chiều hôm qua bọn tao trốn học đi chơi.

– đấy mà: Tớ mới mua cái balo này đấy mà.

– đặc biệt là: Nhìn cô ấy rất xinh, đặc biệt là đôi mắt ấy.

– cơ mà: Tao đã bảo mày chờ tao rồi mới đi cơ mà.

Advertisements (Quảng cáo)