Trang Chủ Lớp 6 Đề thi học kì 1 lớp 6

Kiểm tra học kì 1 Lịch sử 6 [Đề 5]: So sánh Nhà nước Văn Lang và Nhà nước Âu Lạc theo vêu cầu sau

Đề số 5 – Đề kiểm tra học kì 1 môn Lịch sử lớp 6: Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam như thế nào? Nêu những nền văn hoá lớn cuối thời nguyên thuỷ ở Việt Nam?

1. So sánh Nhà nước Văn Lang và Nhà nước Âu Lạc theo vêu cầu sau:

–   Cơ sở hình thành.

– Bộ máy nhà nước.

–  Kinh đô.

2. Giai đoạn phát triển của Người tinh khôn có gì mới?

3. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam như thế nào? Nêu những nền văn hoá lớn cuối thời nguyên thuỷ ở Việt Nam?


1. So sánh Nhà nước Văn Lang và nhà nước Âu Lạc theo yêu cầu sau:

– Cơ sở hình thành; Bộ máy nhà nước; Kinh đô.

So sánh Nhà nước Văn Lang và Nhà nước Âu Lạc:

Tiêu chí so sánh

Nhà nước văn Lang

Nhà nước Âu Lạc

1. Cơ sở hình thành.

– Do yêu cầu chống ngoại xâm, bảo vệ kinh tế nông nghiệp, làm thuỷ lợi.

2. Bộ máy nhà nước.

–    Đứng đầu là vua, giúp vua có các Lạc hầu, Lạc tướng.

–    Có ba tầng lớp trong xã hội: vua quan quý tộc, nô tì và dân tự do.

– Còn đơn giản, sơ khai.

– Tổ chức chặt chẽ hơn, lãnh thổ được mở rộng trên cơ sở sáp nhập Văn Lang và Âu Việt.

3. Kinh đô.

– Bạch Hạc (Việt trì – Phú Thọ).

– Cổ Loa (Đông Anh – Hà Nội).

2. Giai đoạn phát triển của Người tinh khôn có những điểm gì mới sau:

Advertisements (Quảng cáo)

–  Người tinh khôn tiếp tục mở rộng vùng cư trú, nâng cao đời sống, cải tiến việc chế tác công cụ đá vẫn là đẽo đá nhưng hình thù rõ ràng hơn, Người tinh khôn nguyên thủy đã chế tạo ra nhiều loại đồ đá khác nhau, đặc biệt là biết mài lưỡi rìu cho sắc, rìu có vai, lưỡi cuốc đá và biết làm đồ gốm là kết quả của người tinh khôn nguyên thủy thời này sống cách đây từ 12.000 – 4.000 năm.

–  Những địa điểm cư trú tiêu biểu của người thời này thuộc các tỉnh Hòa Bình, vùng Bắc Sơn (Lạng Sơn), Hạ Long (Quảng Ninh), Quỳnh Văn (Nghệ An)…

3. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam như thế nào? Nêu những nền văn hoá lớn cuối thời nguyên thuỷ ở Việt Nam?

*  Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam:

– Khoảng 4000 năm cách ngày nay, các bộ lạc sống rải rác trên đất nước ta đã bắt đầu biết sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ.

– Nhờ đó mà nghề trồng lúa nước được tiến hành ở nhiều thị tộc.

– Thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước đã tạo nên năng suất lao động cao. Trên cơ sở đó đã hình thành những nền văn hoá lớn vào cuối thời nguyên thuỷ.

Advertisements (Quảng cáo)

*  Những nền văn hóa lớn cuối thời nguyên thủy ở Việt Nam:

– Văn hoá Phùng Nguyên:

+ Thời gian: Đầu thiên niên kỉ II trước Công nguyên.

+ Địa bàn: Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nội, Hải Phòng.

–       Đời sống vật chất: Nông nghiệp lúa nước, sống trong các công xã thị tộc mẫu hệ. Công cụ lao động chủ yếu bằng đá, ngoài ra đã xuất hiện đồ đồng.

–  Đời sống tinh thần: Làm đồ trang sức nhiều loại, tục chôn người chết nơi cư trú…

– Văn hoá Sa Huỳnh:

+ Thời gian: Cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm.

+ Địa bàn: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà.

+ Đời sống vật chất: Nông nghiệp lúa và trồng các loại cây khác. Công cụ phổ biến bằng đá, đồ đồng xuất hiện.

+ Đời sống tinh thần: Làm đồ trang sức bằng đá, đồng, thuỷ tinh, thiêu xác chết.

– Văn hoá Đồng Nai và Óc – Eo:

+ Địa bàn: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ…

– Đời sống vật chất: Nông nghiệp trồng lúa nước và các loại cây lương thực khác. Công cụ bằng đá là chủ yếu, ngoài ra đồ đồng cũng đã xuất hiện.

Khoảng 4000 năm cách đây, các bộ lạc sống trên đất nước ta như Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Sa Huỳnh, Đồng Nai… đã bước vào thời đại kim khí, tiến hành phổ biến nông nghiệp lúa nước, là cơ sở tiền đề đưa đến sự chuyển biến lớn lao của xã hội – Công xã thị tộc giải thể, quốc gia và nhà nước ra đời sau đó.

Advertisements (Quảng cáo)