Trang Chủ Bài tập SGK lớp 6 Lịch sử và Địa lí lớp 6 - KNTT

Giải Lịch sử 6 Bài 6 Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy SGK KNTT

Trả lời câu hỏi mở đầu, mục 1, 2 trang 24, 25, 26, 27 Lịch sử 6 KNTT. Phần Luyện tập vận dụng bài 1, 2, 3 trang 27 SGK Lịch sử lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 6 Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy – Chương 2 Xã hội nguyên thủy

Câu hỏi mở đầu

Trong đời sống hàng ngày, chúng ta sử dụng rất nhiều các vật dụng được làm từ đồng và sắt, bởi các nguyên liệu này trở nên rất quen thuộc và cần thiết đối với con người từ rất lâu đời. Em hãy kể tên một số vật dụng đó. Em có biết các nguyên liệu đồng và sắt được phát hiện như thế nào, từ bao giờ và chúng đã thay đổi cuộc sống xã hội ra sao?

– Một số đồ vật từ đồng và sắt là:

+ Đồ đồng: mâm, trống, nồi, chậu,…

+ Đồ sắt: rìu, cuốc, dao, kéo,…

– Đồng và sắt được phát hiện một cách ngẫu nhiên, tìm thấy từ những đám cháy, những thỏi đồng nóng chảy, vón cục là đồng đỏ (đồng nguyên chất) vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN. Sau đó người ta biết pha chế để tạo ra đồng thau. Sắt được phát hiện muộn hơn vào cuối thiên niên kỉ I TCN.

1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy?

Câu 1. Nêu quá trình con người phát hiện ra kim loại.

Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.

+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.

+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau

+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.

Câu 2. Hãy chỉ ra những thay đổi trong đời sống xã hội khi công cụ bằng kim loại xuất hiện.

Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.

Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.

Câu 3. Vì sao xã hội nguyên thủy ở các nước phương Đông phân hóa nhưng lại không triệt để?

Advertisements (Quảng cáo)

Ở các nước phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc,…) do sinh sống ở ven các con sông lớn, cư dân phải liên kết với nhau trong cộng đồng vốn là các công xã thị tộc để làm thủy lợi và chống ngoại xâm. Tính cố kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy được tiếp tục bảo lưu. Do vậy, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm hơn so với các nơi khác nhưng không triệt để.

2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

Câu 1. Thời đại đồ đồng đã trải qua những nền văn hóa khảo cổ nào?

Thời đại đồ đồng ở Việt Nam trải qua các nền văn hóa như sau:

+ Văn hóa Phùng Nguyên (Bắc Bộ): đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì.

+ Văn hóa Đồng Đậu (Bắc Bộ): Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: dùi, cán dao, lưỡi câu,..

+ Văn hóa Gò Mun (Bắc Bộ): Hiện vật đồng chiếm hơn một nửa vật tìm được, bao gồm: mũi tên, giáo mác, rìu lưỡi xéo,…

+ Văn hóa tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ): Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,…

+ Văn hóa Đồng Nai (Nam Bộ): Hiện vật bằng đồng như: rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu.

Câu 2. Quan sát hình 5, hãy kể tên một số công cụ, vũ khí được tìm thấy thuộc văn hóa Gò Mun

Advertisements (Quảng cáo)

Các công cụ và vũ khí bằng đồng ở Gò Mun đó là:

+ Vũ khí: Mũi tên, dao, giáo,…

+ Công cụ: lưỡi câu, dùi, rìu,…

Câu 3. Thời kì này đời sống kinh tế, xã hội của cư dân có những biến đổi gì?

Việc sử dụng kim loại đã giúp con cho người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú. Một số đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các đồng bằng ven sông. Họ đã biết dùng cày hỗ có lưỡi bằng đồng để cày ruộng, trồng lúa dùng lưỡi hái để gặt.

Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự phân hóa trong đời sống xã hội. Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định. Họ định cư lâu dài ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,… Ở đây đã hình thành những khu vực dân cư đông đúc, chuẩn bị cho sự xuất hiện của các quốc gia đầu tiên trên đất nước Việt Nam.

Luyện tập vận dụng Câu 1, 2, 3 trang 27 SGK Lịch sử 6 Kết nối tri thức

Câu 1. Sự xuất hiện của kim loại đã tác động như thế nào đến đời sống của con người

Nhờ có sự xuất hiện bằng kim loại các công cụ như cày, cuốc, rìu,… con người có thể khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt. Nông nghiệp dùng cày và chăn nuôi súc vật phát triển. Nghề luyện kim chế tạo đồ đồng yêu cầu kĩ thuật cao cùng với nghề dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc, dần trở thành ngành sản xuất riêng.

Quá trình chuyên môn hóa trong sản xuất thúc đẩy năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội. Con người không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa.

Trong thị tộc người đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn trong xã hội và trở thành chủ của các gia đình. Con cái lấy theo họ cha, hình thành gia đình phụ hệ.

Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa giàu nghèo. Xã hội nguyên thủy tan rã,dần hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước.

Câu 2. Lập bảng theo mẫu sau và điền những nội dung phù hợp.

Nền văn hóa

Niên đại

Công cụ tìm thấy

Phùng Nguyên

?

?

Đồng Đậu

?

?

Gò Mun

?

?

Tiền Sa Huỳnh

?

?

Đồng Nai

?

?

Nền văn hóa

Niên đại

Công cụ tìm thấy

Phùng Nguyên

2000 TCN

Mẫu gỉ đồng, mẫu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chỉ.

Đồng Đậu

1500 TCN

Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: đục, dùi, cán dao, mũi tên, lưỡi câu,…

Gò Mun

1000 TCN

Hiện vật bằng đồng chiếm hơn một nửa hiện vật tìm được, bao gồm: vũ khí (mũi tên, dao, giáo,…),lưỡi câu, dùi, rìu (đặc biệt là rìu lưỡi xéo), đục,…

Tiền Sa Huỳnh

1500 TCN

Hiện vật bằng đồng như: đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,…

Đồng Nai

1000 TCN

Hiện vật bằng đồng giống như: rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu,…

Câu 3. Hãy tìm hiểu thêm và cho biết nguyên liệu bằng đồng hiện nay còn được sử dụng vào những vật gì? Tại sao các loại công cụ bằng vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống?

Nguyên liệu đồng hiện nay còn được sử dụng vào những việc:

+ Đồng là vật liệu dễ dát mỏng, dễ uốn, có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, vì vậy nó được sử dụng một cách rộng rãi trong sản xuất các sản phẩm: Dây điện, Que hàn đồng, Tay nắm và các đồ vật khác trong xây dựng nhà cửa, Đúc tượng: Ví dụ tượng Nữ thần Tự do, Cuộn từ của nam châm điện, Động cơ, đặc biệt là các động cơ điện, trong đồ nhà bếp, chẳng hạn như chảo.

+ Đồ đồng là những sản phẩm làm từ nguyên liệu bằng đồng ví dụ như tượng đồng, tranh đồng, trống đồng… Từ lâu đồ đồng đã được dùng như là những dụng cụ, đồ vật trang trí trong nhà không thể thiếu của người Việt Nam chúng ta.

+ Trong tín ngưỡng, văn hóa dân gian: dùng đồng để làm đồ thờ cúng trong ban thờ gia tiên như: hoành phi câu đối bằng đồng, bộ đồ thờ cúng bằng đồng, đỉnh đồng, lư đồng, hạc đồng…

+ Đồ đồng mỹ nghệ là những sản phẩm mỹ nghệ làm từ đồng ví dụ như: tượng đồng, tranh đồng, trống đồng…

+ Đồ đồng phong thủy là những vật phẩm, linh vật, tượng… làm từ đồng.

– Công cụ và vũ khí bằng đồng ngày càng ít được sử dụng trong đời sống vì:

+ Công cụ, vũ khí bằng đồng thường có khối lượng lớn, tốn nhiều sức

+ Không mang lại hiệu quả cao (tốc độ, sức tàn phá…) như các loại vũ khí hiện đại (súng, pháo, mìn…)

+ Khó bảo quản, thời gian sử dụng ngắn

Advertisements (Quảng cáo)